Contents

Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đóng vai trò then chốt trong việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong công tác xét xử. Thông qua tổng kết thực tiễn và phản ánh từ các Tòa án địa phương, TANDTC thường xuyên ban hành các văn bản giải đáp những vướng mắc phát sinh. Công văn số 163/TANDTC-PC ngày 10 tháng 9 năm 2024 là một tài liệu quan trọng, cung cấp Giải đáp vướng mắc trong nghiệp vụ xét xử của Tòa án Nhân dân Tối cao, làm rõ nhiều vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, thi hành án và xử lý hành chính. Tài liệu này, cùng với hệ thống 63 án lệ mới nhất, là nguồn tham khảo không thể thiếu cho những người làm công tác pháp luật và những ai quan tâm đến thực tiễn xét xử tại Việt Nam, đặc biệt khi tìm kiếm dưới dạng PDF để tiện tra cứu.

I. Hình sự, Tố tụng Hình sự

Phần này tập trung giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc áp dụng Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự.

1. Giảm mức hình phạt cho người dưới 18 tuổi và điều kiện bồi thường

  • Vướng mắc: Điều 63 BLHS 2015 yêu cầu “Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự” để giảm án, nhưng Điều 105 BLHS 2015 (về người dưới 18 tuổi) không có điều kiện này. Nếu cha mẹ người dưới 18 tuổi không bồi thường, phạm nhân có được giảm án không?
  • Giải đáp: Điều 105 BLHS 2015 không quy định bồi thường là điều kiện bắt buộc để giảm án cho người dưới 18 tuổi. Do đó, dù cha mẹ không bồi thường, người dưới 18 tuổi vẫn có thể được giảm mức hình phạt đã tuyên nếu đủ các điều kiện khác.

2. Phạm tội trộm cắp tài sản kèm hủy hoại tài sản

  • Vướng mắc: Nguyễn Văn A phá két sắt (trị giá 10 triệu) để trộm 5 triệu đồng. A phạm 1 tội (“Trộm cắp tài sản”) hay 2 tội (“Trộm cắp tài sản” và “Hủy hoại tài sản”)?
  • Giải đáp: Mặc dù mục đích chính là trộm cắp, hành vi phá két sắt thể hiện ý thức hủy hoại tài sản. Do đó, A phạm 2 tội: “Tội trộm cắp tài sản” (Điều 173 BLHS 2015) và “Tội hủy hoại tài sản” (Điều 178 BLHS 2015).

3. Giải thích tình tiết “Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn”

  • Vướng mắc: Tình tiết tại điểm a khoản 1 Điều 182 BLHS 2015 (Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng) được hiểu như thế nào?
  • Giải đáp: Tình tiết này xảy ra khi hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trái pháp luật (của người đang có vợ/chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ/chồng với người đã có vợ/chồng) dẫn đến việc Tòa án ra bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, chấm dứt quan hệ vợ chồng của một hoặc cả hai bên liên quan.

4. Xác định tội danh chiếm đoạt tiền của nhân viên hộ kinh doanh

  • Vướng mắc: Nhân viên A của hộ kinh doanh MT (do ông B làm chủ) được giao thu tiền bán hàng nhưng chiếm đoạt 20 triệu đồng. A phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” hay “Tham ô tài sản”?
  • Giải đáp: Theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp. Do đó, người có chức vụ, quyền hạn trong hộ kinh doanh không thuộc đối tượng của Tội tham ô tài sản theo khoản 6 Điều 353 BLHS 2015. Hành vi của A cấu thành “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” (Điều 175 BLHS 2015).

5. Sử dụng giấy phép lái xe giả gây tai nạn

  • Vướng mắc: A gây tai nạn chết người, bị phát hiện dùng giấy phép lái xe giả (do A cung cấp thông tin để làm giả). A bị truy cứu về tội làm giả hay sử dụng giấy tờ giả?
  • Giải đáp: Ngoài “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” (Điều 260 BLHS 2015), A còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” (Điều 341 BLHS 2015).

6. Làm giả và sử dụng căn cước công dân giả để lừa đảo

  • Vướng mắc: A nhờ làm giả CCCD tên người khác, dán ảnh mình vào để lừa đảo 1,8 tỷ đồng. A phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hay cả hai tội “Làm giả…” và “Lừa đảo…”?
  • Giải đáp: A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả 2 tội:
    • “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4 Điều 174 BLHS 2015.
    • “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” với tình tiết định khung “Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” theo điểm b khoản 3 Điều 341 BLHS 2015.

7. Thời gian xâm phạm chỗ ở và hành vi con đuổi cha mẹ ra khỏi nhà

  • Vướng mắc: Cần xâm phạm chỗ ở trong bao lâu để bị truy cứu theo Điều 158 BLHS 2015? Con ở cùng nhà (nhà của cha mẹ) đuổi cha mẹ ra khỏi nhà có phạm tội này không?
  • Giải đáp: Điều 158 không quy định thời gian tối thiểu. Bất kỳ hành vi nào đủ yếu tố cấu thành tội phạm đều bị truy cứu. Trường hợp con đuổi cha mẹ ra khỏi nhà (nhà thuộc sở hữu cha mẹ) thì bị truy cứu về “Tội ngược đãi hoặc hành hạ cha mẹ” (Điều 185 BLHS 2015) nếu đủ yếu tố cấu thành.

8. Tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm kéo dài

  • Vướng mắc: Thời hiệu được tính từ thời điểm thực hiện hay thời điểm phát hiện đối với tội phạm có hành vi vi phạm kéo dài?
  • Giải đáp:
    • Nếu hành vi phạm tội kéo dài đã kết thúc: Thời hiệu tính từ thời điểm tội phạm kết thúc.
    • Nếu hành vi phạm tội kéo dài chưa kết thúc: Thời hiệu tính từ thời điểm hành vi bị phát hiện.

9. Xác định đối tượng trong tội chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích

  • Vướng mắc: Khoản 6 Điều 134 BLHS 2015 quy định về chuẩn bị vũ khí… nhằm gây thương tích. Có cần xác định cụ thể đối tượng bị nhắm đến không?
  • Giải đáp: Mặc dù không yêu cầu phải gây ra thương tích thực tế, nhưng để truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 6 Điều 134, phải xác định được người cụ thể mà bị cáo có ý định gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe.

10. Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh

  • Vướng mắc: Người được hoãn/tạm đình chỉ thi hành án tù, tha tù trước thời hạn, hưởng án treo, cải tạo không giam giữ bị tạm hoãn xuất cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019. Tòa án có phải ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh không?
  • Giải đáp: Theo khoản 2 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh 2019, cơ quan/người có thẩm quyền ra quyết định hoãn/tạm đình chỉ thi hành án, tha tù trước thời hạn, thi hành án treo/cải tạo không giam giữ cũng có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Để đảm bảo thi hành, Tòa án nên bổ sung nội dung tạm hoãn xuất cảnh vào các quyết định liên quan.

11. Xử lý trường hợp bị cáo bị bệnh hiểm nghèo sau khi có quyết định tạm giam để thi hành án

  • Vướng mắc: Sau phiên tòa sơ thẩm, HĐXX ra quyết định tạm giam 45 ngày. Trước khi có quyết định thi hành án, phát hiện bị cáo bệnh hiểm nghèo, gia đình xin bảo lĩnh. Thẩm quyền giải quyết?
  • Giải đáp: Bị cáo vẫn phải thi hành quyết định tạm giam. Nếu bị bệnh nặng cần nhập viện, gia đình cần liên hệ cơ quan quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam để làm thủ tục trích xuất đi khám, chữa bệnh theo Điều 20 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.

12. Xác định bị hại trong vụ trộm cắp xe ô tô gửi tại bãi xe

  • Vướng mắc: A gửi xe ô tô tại bãi xe của B (có thu phí). C trộm xe của A. Ai là bị hại?
  • Giải đáp: A (chủ sở hữu xe) là bị hại. B (người quản lý bãi xe) là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

13. Xử lý đơn xin rút kháng cáo trước khi Tòa án sơ thẩm thông báo

  • Vướng mắc: Bị cáo A kháng cáo bản án sơ thẩm, sau đó lại có đơn xin rút kháng cáo. Tòa án cấp sơ thẩm chưa ra thông báo về việc kháng cáo. Xử lý thế nào?
  • Giải đáp: Tòa án cấp sơ thẩm vẫn phải chuyển hồ sơ vụ án cùng đơn xin rút kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm để giải quyết theo thẩm quyền.

II. Thi hành án Hình sự

Phần này làm rõ các vấn đề liên quan đến việc thi hành các bản án, quyết định hình sự.

1. Thẩm quyền cho hưởng thời hiệu thi hành bản án

  • Vướng mắc: Tòa án nào có thẩm quyền cho người bị kết án hưởng thời hiệu thi hành bản án?
  • Giải đáp: Tòa án đã ra bản án sơ thẩm có thẩm quyền thông báo cho người bị kết án về việc hưởng thời hiệu thi hành bản án.

2. Quyết định thi hành án phạt tù đối với người bị buộc chấp hành án tù do vi phạm án treo

  • Vướng mắc: Có cần ra quyết định thi hành án phạt tù riêng đối với quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo không?
  • Giải đáp: Có. Tòa án phải ra quyết định thi hành án phạt tù đối với quyết định buộc chấp hành hình phạt tù này để cơ quan thi hành án hình sự có căn cứ tổ chức thi hành.

3. Quyết định thi hành án đối với quyết định tổng hợp hình phạt

  • Vướng mắc: Tòa án có phải ra quyết định thi hành án đối với quyết định tổng hợp hình phạt của nhiều bản án không?
  • Giải đáp: Không. Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với từng bản án có hiệu lực pháp luật riêng lẻ. Quyết định tổng hợp hình phạt không cần quyết định thi hành án riêng.

4. Quyết định thi hành án tù khi thời hạn tạm giam bằng hoặc dài hơn mức án

  • Vướng mắc: Nếu bị cáo đã chấp hành xong hình phạt tù trong thời hạn kháng cáo/kháng nghị, hoặc thời hạn tạm giữ, tạm giam trước đó bằng mức án tù đã tuyên, Tòa án có ra quyết định thi hành án tù không?
  • Giải đáp: Không. Tòa án không ra quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp này. Khi bản án có hiệu lực, Tòa án chỉ gửi bản án cho cơ quan thi hành án hình sự.

III. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân

Phần này giải đáp vướng mắc liên quan đến thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Dẫn giải người bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

  • Vướng mắc: Người bị đề nghị đang ở cơ sở cai nghiện để cắt cơn chờ lập hồ sơ. Khi Tòa án mở phiên họp, cơ quan nào dẫn giải và thủ tục ra sao?
  • Giải đáp: Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) không quy định biện pháp dẫn giải trong trường hợp này. Do đây là biện pháp hạn chế quyền con người và không được luật quy định, nên không được áp dụng biện pháp dẫn giải.

IV. Dân sự, Tố tụng Dân sự

Phần này tập trung vào các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc dân sự.

1. Tống đạt văn bản tố tụng khi đương sự có người đại diện theo ủy quyền

  • Vướng mắc: Nếu không tống đạt trực tiếp được cho người đại diện theo ủy quyền, có thể tống đạt cho người ủy quyền không?
  • Giải đáp: Tòa án chỉ tống đạt cho người đại diện. Nếu không thể tống đạt trực tiếp cho người đại diện, Tòa án thực hiện thủ tục niêm yết công khai (Điều 179 BLTTDS) và tống đạt trực tiếp cho cả người ủy quyền.

2. Niêm yết văn bản tố tụng tại chung cư

  • Vướng mắc: Việc tống đạt/niêm yết tại chung cư gặp khó khăn do bảo vệ/Ban quản lý cản trở. Có thể niêm yết tại bảng tin chung hoặc sảnh chung cư không?
  • Giải đáp: Theo Điều 179 BLTTDS, việc niêm yết phải thực hiện tại trụ sở Tòa án, UBND cấp xã và tại nơi cư trú (căn hộ cụ thể) của đương sự trong chung cư. Việc niêm yết tại sảnh chung hay bảng tin chung không thay thế được việc niêm yết tại đúng địa chỉ căn hộ.

3. Đình chỉ vụ án khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên hòa giải

  • Vướng mắc: Biên bản hòa giải ghi nhận nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng sau đó nguyên đơn không nộp đơn rút đơn. Tòa án có thể căn cứ vào biên bản hòa giải để đình chỉ vụ án không?
  • Giải đáp: Có. Tòa án căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS và biên bản hòa giải để ra quyết định đình chỉ. Nếu có yêu cầu phản tố/yêu cầu độc lập, Tòa án xử lý theo khoản 2 Điều 217 BLTTDS.

4. Tư cách tham gia tố tụng của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích/đã chết

  • Vướng mắc: Trong việc dân sự tuyên bố một người mất tích/đã chết, người bị yêu cầu có tư cách gì?
  • Giải đáp: Người bị yêu cầu tuyên bố mất tích/đã chết có tư cách là “người bị yêu cầu” theo quy định tại Chương XXVI và XXVII của BLTTDS.

5. Xác định ngày chết trong trường hợp biệt tích 5 năm

  • Vướng mắc: Cách xác định ngày chết của người bị tuyên bố chết theo điểm d khoản 1 Điều 71 BLDS 2015 (biệt tích 5 năm)?
  • Giải đáp: Ngày chết được xác định là ngày đầu tiên kế tiếp sau khi kết thúc thời hạn 5 năm biệt tích, tính từ ngày có tin tức cuối cùng. Cách tính thời hạn cụ thể theo Điều 68 và Điều 148 BLDS 2015.

6. Niêm yết văn bản tố tụng trong việc tuyên bố mất tích

  • Vướng mắc: Khi xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích, có cần niêm yết quyết định mở phiên họp và các văn bản khác cho người bị yêu cầu không? Thời hạn niêm yết?
  • Giải đáp: Có. Do người bị yêu cầu không thể nhận tống đạt trực tiếp, Tòa án phải niêm yết các văn bản tố tụng theo Điều 179 BLTTDS. Thời hạn niêm yết là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

7. Xử lý đơn kiện khi người bị kiện chết trước khi khởi kiện

  • Vướng mắc: Nguyên đơn kiện người đã chết trước thời điểm khởi kiện nhưng không cung cấp được giấy chứng tử và người thừa kế. Xử lý thế nào ở giai đoạn nhận đơn và sau khi thụ lý?
  • Giải đáp:
    • Giai đoạn nhận đơn: Nếu nguyên đơn không bổ sung được thông tin người thừa kế theo yêu cầu, Tòa án trả lại đơn khởi kiện (điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS).
    • Sau khi thụ lý: Nếu xác minh bị đơn chết trước khi khởi kiện và nguyên đơn không cung cấp được người thừa kế, Tòa án hướng dẫn rút đơn. Nếu nguyên đơn không rút, Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án (điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS).

8. Giải quyết chi phí giám định khi nguyên đơn rút đơn kiện

  • Vướng mắc: A kiện đòi nợ B. B yêu cầu giám định chữ ký và nộp tạm ứng chi phí. Kết luận giám định chữ ký không phải của B. A rút đơn kiện. Quyết định đình chỉ có giải quyết chi phí giám định không?
  • Giải đáp: Có. Tòa án căn cứ Điều 161, 162 BLTTDS để xử lý tiền tạm ứng và quyết định nghĩa vụ chịu chi phí giám định ngay trong quyết định đình chỉ. Trong trường hợp này, A phải chịu chi phí giám định và hoàn trả tiền tạm ứng cho B.

9. Thẩm quyền giải quyết lại vụ án tranh chấp bất động sản sau khi chia tách địa giới hành chính

  • Vướng mắc: Vụ án tranh chấp BĐS bị hủy án sơ thẩm, giao xét xử lại. Trong quá trình giải quyết lại, địa giới hành chính thay đổi, BĐS thuộc huyện khác. Tòa án đang giải quyết có phải chuyển hồ sơ không?
  • Giải đáp:
    • Nếu chưa ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Phải chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ mới (nơi có BĐS).
    • Nếu đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.

10. Xử lý khi đương sự vừa rút một phần yêu cầu, vừa thỏa thuận được phần còn lại

  • Vướng mắc: Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nguyên đơn rút một phần yêu cầu, phần còn lại các bên thỏa thuận được. Tòa án giải quyết thế nào?
  • Giải đáp: Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong phần nhận định của quyết định, ghi rõ nội dung nguyên đơn đã rút một phần yêu cầu nên Tòa án không xem xét phần yêu cầu đã rút. Không ra quyết định đình chỉ riêng cho phần yêu cầu đã rút.

11. Hòa giải tại UBND cấp xã khi khởi kiện lại vụ án tranh chấp đất đai

  • Vướng mắc: Vụ án tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã, sau đó Tòa án thụ lý rồi đình chỉ do nguyên đơn rút đơn. Khi khởi kiện lại, có phải hòa giải lại tại UBND không?
  • Giải đáp: Nếu nguyên đơn, bị đơn, đối tượng và quan hệ tranh chấp không thay đổi so với lần hòa giải trước tại UBND cấp xã, thì không cần phải hòa giải lại tại UBND cấp xã khi khởi kiện lại.

12. Quyết định nghĩa vụ bồi thường liên đới của người liên quan khi nguyên đơn không yêu cầu

  • Vướng mắc: Tòa án xét thấy cần đưa người C vào với tư cách người liên quan để xem xét nghĩa vụ bồi thường liên đới cho nguyên đơn A. A không yêu cầu C bồi thường. Tòa án tự quyết định C phải bồi thường cho A có vượt quá yêu cầu không?
  • Giải đáp: Có. Theo Điều 5 BLTTDS, Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. Việc Tòa án buộc người liên quan bồi thường khi nguyên đơn không yêu cầu là vượt quá yêu cầu khởi kiện.

13. Xét xử vắng mặt đương sự tại phiên tòa được mở lại sau khi tạm ngừng

  • Vướng mắc: Sau khi tạm ngừng phiên tòa, Tòa án mở lại phiên tòa nhưng một đương sự vắng mặt. HĐXX xét xử vắng mặt hay hoãn phiên tòa?
  • Giải đáp: Nếu đương sự đã được thông báo hợp lệ về thời gian mở lại phiên tòa mà vẫn vắng mặt, HĐXX tiếp tục xét xử (không thuộc trường hợp hoãn phiên tòa theo Điều 233 BLTTDS). Nếu đương sự không được thông báo hợp lệ, HĐXX phải hoãn phiên tòa.

14. Thụ lý lại vụ án sau giám đốc thẩm khi nguyên đơn chưa nộp lại tạm ứng án phí

  • Vướng mắc: Bản án bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm, giao xét xử lại. Nguyên đơn đã nhận lại tiền tạm ứng án phí sau khi bản án phúc thẩm có hiệu lực. Nếu nguyên đơn không nộp lại tạm ứng án phí, Tòa án có thụ lý lại không?
  • Giải đáp: Tòa án cấp sơ thẩm vẫn thụ lý lại vụ án khi nhận hồ sơ. Sau khi thụ lý, nếu nguyên đơn không nộp lại tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm g khoản 1 Điều 217 BLTTDS và giải quyết hậu quả theo khoản 4 Điều 217 BLTTDS.

15. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ không công chứng, chứng thực do vi phạm điều kiện tách thửa

  • Vướng mắc: Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vi phạm điều kiện tách thửa (diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu) nhưng bên nhận đã trả tiền/xây nhà. Tòa án có công nhận hợp đồng không?
  • Giải đáp: Tòa án chỉ công nhận hợp đồng nếu thửa đất sau chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai (ví dụ: hình thành trước ngày có quy định về diện tích tối thiểu, hoặc tách thửa đồng thời hợp thửa…). Nếu thuộc trường hợp cấm tách thửa do diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu theo quy định hiện hành (khoản 2 Điều 29 NĐ 43/2014/NĐ-CP hoặc khoản 2 Điều 146 Luật Đất đai 2024), Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu.

16. Xác định tư cách nguyên đơn trong vụ kiện đòi lại tiền quỹ của Chi hội Người cao tuổi thôn

  • Vướng mắc: Chi hội Người cao tuổi thôn A kiện bà D (thủ quỹ khóa trước) đòi lại tiền quỹ. Ai là nguyên đơn: Chi hội thôn A hay Hội Người cao tuổi xã B (cấp trên)?
  • Giải đáp: Theo Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam, Chi hội thôn là đơn vị trực thuộc Hội Người cao tuổi cơ sở (xã). Chỉ Hội Người cao tuổi cơ sở (xã B) mới có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản. Do đó, nguyên đơn trong vụ án này là Hội Người cao tuổi xã B.

17. Đình chỉ vụ án do nguyên đơn vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

  • Vướng mắc: Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt (không đến lấy lời khai hoặc không tham gia phiên họp kiểm tra chứng cứ, hòa giải). Tòa án có đình chỉ vụ án theo điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS không?
  • Giải đáp: Cần phân biệt:
    • Nếu triệu tập để lấy lời khai mà vắng mặt lần thứ hai không lý do chính đáng (trừ trường hợp xin xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng): Tòa án ra quyết định đình chỉ.
    • Nếu triệu tập để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải mà vắng mặt lần thứ hai: Tòa án vẫn tiến hành phiên họp và thông báo kết quả cho người vắng mặt, tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung (không đình chỉ).

Đánh giá chung

Công văn 163/TANDTC-PC là tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ có giá trị cao, trực tiếp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cụ thể mà các Tòa án gặp phải trong quá trình áp dụng pháp luật. Việc làm rõ các tình huống pháp lý phức tạp trong nhiều lĩnh vực (hình sự, dân sự, thi hành án…) góp phần quan trọng vào việc đảm bảo pháp luật được áp dụng thống nhất, công bằng và hiệu quả trên toàn quốc. Đây là nguồn tham khảo hữu ích, giúp các Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Luật sư, Kiểm sát viên và những người nghiên cứu, học tập pháp luật có căn cứ vững chắc hơn khi xử lý các vụ việc tương tự. Việc nắm vững những giải đáp này, cùng với hệ thống án lệ, là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng xét xử.

Tài liệu tham khảo

  • Công văn số 163/TANDTC-PC ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.
  • Thông tư liên ngành số 04/TTLN ngày 26/12/1986 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự (được dẫn chiếu tại chú thích [1] của Công văn).

Tải Công văn 163/TANDTC-PC PDF

Bạn có thể tìm kiếm và tải về bản PDF đầy đủ của Công văn số 163/TANDTC-PC trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao hoặc các nguồn tài liệu pháp luật uy tín khác để phục vụ công tác và nghiên cứu.

TẢI SÁCH PDF NGAY