Trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc, việc phát triển khoa học, công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được xác định là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của Việt Nam. Đây là thời cơ vàng để đất nước bứt phá, trở nên giàu mạnh và hùng cường. Nắm bắt được tinh thần này, việc tìm kiếm tài liệu Đột Phá Tư Duy 2024 PDF trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, phản ánh nhu cầu tìm hiểu về định hướng chiến lược quốc gia. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về chủ trương, mục tiêu và giải pháp cốt lõi nhằm tạo ra sự đột phá cần thiết, dựa trên các định hướng chính thức.

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, chủ động tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đạt tốc độ và sự bứt phá như kỳ vọng. Khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ so với các nước phát triển còn lớn, nhận thức về chuyển đổi số chưa sâu rộng, việc nghiên cứu và ứng dụng chưa tạo ra đột phá thực sự, thể chế còn vướng mắc, và nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu hụt. Hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số, chưa đồng bộ và vấn đề an ninh mạng, an toàn dữ liệu còn nhiều thách thức.

Trước bối cảnh đó, Việt Nam cần những quyết sách mạnh mẽ, mang tính chiến lược và cách mạng để tạo xung lực mới. Mục tiêu là thúc đẩy đột phá tư duy và hành động trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỐT LÕI

Để thực hiện mục tiêu trên, cần quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo sau:

  1. Ưu tiên hàng đầu: Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá chiến lược quan trọng nhất, là động lực chính để hiện đại hóa lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới quản trị quốc gia và phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững.
  2. Sự lãnh đạo của Đảng và sức mạnh tổng hợp: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân. Đây là cuộc cách mạng toàn diện, cần triển khai quyết liệt, đồng bộ và lâu dài. Người dân và doanh nghiệp là trung tâm, nhà khoa học là then chốt, Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo môi trường thuận lợi.
  3. Trọng tâm cốt lõi: Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược là yếu tố then chốt. Thể chế phải đi trước một bước, loại bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, khuyến khích đổi mới sáng tạo. Ưu tiên phát triển nhân lực trình độ cao, có chính sách đặc biệt cho nhân tài. Phát triển hạ tầng số hiện đại, an toàn, hiệu quả; biến dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính.
  4. Tự chủ và hội nhập: Phát triển nhanh, bền vững, từng bước tự chủ công nghệ chiến lược. Ưu tiên nguồn lực quốc gia, phát huy trí tuệ Việt Nam, đồng thời tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cơ bản.
  5. An ninh và chủ quyền: Bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, an ninh mạng, an toàn dữ liệu là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển.

II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Đến năm 2030

  • Năng lực Khoa học Công nghệ & Đổi mới sáng tạo: Đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực, thuộc nhóm dẫn đầu các nước thu nhập trung bình cao. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình thế giới. Một số lĩnh vực đạt trình độ quốc tế. Việt Nam thuộc nhóm 3 Đông Nam Á, 50 thế giới về cạnh tranh số và Chính phủ điện tử; nhóm 3 Đông Nam Á về AI. Có ít nhất 5 doanh nghiệp công nghệ số tầm cỡ quốc tế.
  • Kinh tế & Xã hội: Đóng góp TFP vào tăng trưởng trên 55%. Xuất khẩu công nghệ cao tối thiểu 50%. Kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP. Dịch vụ công trực tuyến trên 80%. Giao dịch không dùng tiền mặt 80%. Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên 40%. Chỉ số HDI duy trì trên 0,7.
  • Đầu tư & Nguồn lực: Chi R&D đạt 2% GDP (xã hội > 60%). Chi ngân sách cho KHCN, ĐMST, CĐS ít nhất 3% và tăng dần. Sắp xếp lại hệ thống tổ chức KHCN hiệu quả. Nhân lực R&D đạt 12 người/vạn dân. 40-50 tổ chức KHCN xếp hạng khu vực/thế giới. Công bố quốc tế tăng 10%/năm. Sáng chế tăng 16-18%/năm, khai thác thương mại 8-10%.
  • Hạ tầng & Công nghệ: Hạ tầng số tiên tiến, ngang tầm quốc tế. Làm chủ công nghệ chiến lược (AI, IoT, Big Data, Cloud, Blockchain, Bán dẫn, Lượng tử, Nano, 5G/6G…). Phủ sóng 5G toàn quốc. Hoàn thành đô thị thông minh ở các thành phố lớn. Thu hút ít nhất 3 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới.
  • Quản trị & An ninh: Quản lý nhà nước trên môi trường số thông suốt. Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia, ngành. Khai thác hiệu quả tài nguyên số. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số đạt mức cao. Dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc. Kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP. Là trung tâm công nghiệp công nghệ số khu vực và thế giới. Thuộc nhóm 30 thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Có tối thiểu 10 doanh nghiệp công nghệ số tầm cỡ quốc tế. Thu hút thêm ít nhất 5 tập đoàn công nghệ hàng đầu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, quyết tâm chính trị

  • Quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách trong toàn hệ thống chính trị. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp. Đưa nhiệm vụ vào kế hoạch công tác hàng năm, coi đây là tiêu chí đánh giá.
  • Bố trí cán bộ có chuyên môn khoa học kỹ thuật trong cấp ủy. Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.
  • Tuyên truyền, giáo dục hiệu quả, tạo niềm tin và khí thế mới. Phát động phong trào “học tập số”, khởi nghiệp sáng tạo.
  • Tôn vinh, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích. Trân trọng mọi sáng kiến, cải tiến.

2. Hoàn thiện thể chế, tạo lợi thế cạnh tranh

  • Sửa đổi, bổ sung đồng bộ pháp luật (KHCN, đầu tư, mua sắm công, ngân sách, sở hữu trí tuệ…) để tháo gỡ rào cản, giải phóng nguồn lực. Cải cách quản lý nhiệm vụ KHCN, cơ chế tài chính, đơn giản hóa thủ tục, tăng tự chủ.
  • Cho phép thí điểm mô hình mới, chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm. Có cơ chế thử nghiệm công nghệ mới, miễn trừ trách nhiệm nếu thiệt hại do khách quan. Hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm.
  • Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Phát triển viện nghiên cứu, trường đại học thành chủ thể nghiên cứu mạnh. Nâng cấp các viện hàn lâm và cơ sở trọng điểm. Sáp nhập, giải thể tổ chức không hiệu quả.
  • Hỗ trợ tổ chức KHCN công lập hiệu quả, giao quyền tự chủ. Khuyến khích nhà khoa học tham gia doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu.
  • Thu hút hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư. Ưu tiên ngân sách qua cơ chế quỹ. Cơ cấu lại chi sự nghiệp KHCN tập trung, trọng điểm.
  • Khuyến khích mua sắm công sản phẩm KHCN trong nước. Có cơ chế đặc biệt tiếp cận, mua bí mật công nghệ nước ngoài.

3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng

  • Ban hành chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; quỹ đầu tư tương ứng (ưu tiên quốc phòng, không gian, năng lượng, môi trường, sinh học, AI, vật liệu, bán dẫn…). Có cơ chế thử nghiệm chính sách. Bố trí ít nhất 15% ngân sách sự nghiệp KH cho công nghệ chiến lược.
  • Ban hành chiến lược khai thác không gian biển, ngầm, vũ trụ. Phát triển hạ tầng năng lượng sạch, bảo đảm an ninh năng lượng. Quản lý hiệu quả tài nguyên, nhất là đất hiếm.
  • Phát triển trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Khuyến khích tư nhân đầu tư phòng thí nghiệm.
  • Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số. Khuyến khích mua, thuê sản phẩm số. Chính sách đặc biệt thu hút nhân lực, doanh nghiệp CĐS, công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng nền tảng số quốc gia dùng chung. Thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số.
  • Phát triển hạ tầng số hiện đại qua hợp tác công tư. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet tốc độ cao, 5G/6G. Phát triển hạ tầng vật lý số, IoT.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; thu hút doanh nghiệp nước ngoài. Hoàn thành Trung tâm dữ liệu quốc gia, xây dựng trung tâm vùng. Phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, bộ, ngành, địa phương.
  • Biến dữ liệu thành tài nguyên, tư liệu sản xuất. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu. Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu. Xây dựng cơ sở dữ liệu lớn có chủ quyền. Phát triển ngành công nghiệp dữ liệu lớn. Ứng dụng mạnh mẽ AI dựa trên dữ liệu lớn.

4. Phát triển và trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài

  • Đầu tư, đổi mới giáo dục đào tạo. Có chính sách tín dụng, học bổng hấp dẫn cho các ngành KH cơ bản, công nghệ then chốt. Xây dựng chương trình đào tạo tài năng.
  • Cơ chế đặc thù thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài. Cơ chế đặc biệt (nhập tịch, nhà đất, thu nhập…) để thu hút, giữ chân nhà khoa học đầu ngành, “tổng công trình sư”. Kết nối mạng lưới chuyên gia trong và ngoài nước.
  • Xây dựng trường, trung tâm đào tạo chuyên sâu về AI. Cơ chế đặc thù hợp tác công tư đào tạo nhân lực số. Xây dựng nền tảng giáo dục trực tuyến, đại học số.
  • Phát triển đội ngũ giảng viên, nhà khoa học đủ năng lực. Hợp tác quốc tế, đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế.

5. Chuyển đổi số trong hệ thống chính trị, nâng cao quản trị quốc gia và quốc phòng, an ninh

  • Đưa hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ. Xây dựng nền tảng số dùng chung, hệ thống giám sát, điều hành thông minh.
  • Đổi mới giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa. Tăng cường giám sát, trách nhiệm giải trình.
  • Chính sách đặc thù thu hút, giữ chân nhân lực KHCN, CĐS trong hệ thống chính trị.
  • Phát triển nền tảng số an toàn, hình thành công dân số. Phát triển mạng xã hội Việt Nam an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hoá số, quy tắc ứng xử trên mạng. Xây dựng nền tảng giám sát tài nguyên, môi trường.
  • Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, an ninh dữ liệu. Hiện đại hoá vũ khí, trang bị quân sự, an ninh. Ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, tác chiến. Ngăn chặn tội phạm mạng. Phát huy thế trận chiến tranh nhân dân trên không gian mạng.

6. Thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp

  • Chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp (nhất là SME) đầu tư CĐS, R&D. Đẩy mạnh chuyển giao tri thức qua FDI. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ đầu tư ra nước ngoài.
  • Chính sách mạnh mẽ khuyến khích khởi nghiệp KHCN, ĐMST, CĐS. Thu hút doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.
  • Hỗ trợ hình thành doanh nghiệp công nghệ số chiến lược quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh quốc tế. Cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ trọng điểm. Ưu đãi đất đai, tín dụng, thuế. Phát triển khu công nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy doanh nghiệp tái đầu tư R&D.
  • Đẩy mạnh tiêu dùng số (chiếm tối thiểu 70% kinh tế số). Đẩy mạnh sản xuất thông minh (nông nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao thông…).

7. Tăng cường hợp tác quốc tế

  • Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu với các nước phát triển, nhất là lĩnh vực AI, công nghệ sinh học, lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử…
  • Chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Chủ động tham gia xây dựng quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế.
  • Thúc đẩy nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ trong các thoả thuận quốc tế.

Tổng Kết: Yêu Cầu Cốt Lõi Về Đột Phá Tư Duy

Nghị quyết này nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về một sự đột phá tư duy trên quy mô toàn quốc. Đó không chỉ là thay đổi trong nhận thức mà còn phải thể hiện bằng hành động quyết liệt, chiến lược cụ thể và sự đầu tư tương xứng. Các trụ cột chính của chiến lược bao gồm việc hoàn thiện thể chế để tạo môi trường thuận lợi, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao làm nòng cốt, xây dựng hạ tầng hiện đại làm nền tảng, và đặt doanh nghiệp vào vị trí trung tâm của đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Cam kết chính trị mạnh mẽ, tầm nhìn dài hạn và sự đồng lòng của toàn xã hội là yếu tố quyết định để Việt Nam thực hiện thành công cuộc cách mạng này, hiện thực hóa khát vọng hùng cường.

Tải Tài Liệu Đột Phá Tư Duy 2024 PDF

Nội dung chi tiết về chiến lược đột phá tư duy 2024 và các định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia đã được trình bày đầy đủ và hệ thống trong bài viết này, dựa trên các văn bản chỉ đạo chính thức. Đây là nguồn thông tin cốt lõi, mang tính định hướng chiến lược quan trọng. Hãy nghiên cứu kỹ lưỡng và vận dụng những tư tưởng, giải pháp đột phá này vào thực tiễn công tác và cuộc sống để cùng đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước trong giai đoạn mới. Việc nắm vững tinh thần của tài liệu này chính là bước đầu tiên để thực hiện đột phá tư duy cần thiết cho năm 2024 và những năm tiếp theo.

TẢI SÁCH PDF NGAY