Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, cùng với làn sóng đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đang định hình lại cục diện toàn cầu, trở thành yếu tố then chốt quyết định tương lai phát triển của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, đây là điều kiện tiên quyết và cũng là thời cơ vàng để bứt phá, xây dựng đất nước giàu mạnh, hùng cường trong kỷ nguyên mới – kỷ nguyên mà Dân tộc ta đang vươn mình mạnh mẽ. Nhận thức rõ điều này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Những nỗ lực này đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế hiện tại thay đổi quốc gia trong các lĩnh vực này vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức: tốc độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ so với các nước phát triển còn lớn, nhận thức về chuyển đổi số chưa thực sự sâu rộng, và thể chế, hạ tầng, nhân lực vẫn còn những hạn chế nhất định. Trước bối cảnh đó, việc ban hành một Nghị quyết mới với những định hướng chiến lược, mang tính cách mạng là vô cùng cấp thiết, nhằm tạo ra xung lực mới, hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045. Toàn văn Nghị quyết này, thường được tìm kiếm dưới dạng PDF, là tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu và triển khai các định hướng thay đổi quốc gia hiện tại.

Quan Điểm Chỉ Đạo Cốt Lõi Cho Sự Thay Đổi Quốc Gia

Nghị quyết đã đề ra những quan điểm chỉ đạo mang tính nền tảng, định hướng cho toàn bộ quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trong giai đoạn tới.

KHCN, Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi số là Đột phá Hàng đầu

Xác định rõ, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia không chỉ là nhiệm vụ thông thường mà là đột phá chiến lược quan trọng hàng đầu. Đây chính là động lực chính yếu để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức quản trị quốc gia một cách hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là chìa khóa để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội bền vững, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu và tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ cho đất nước trong kỷ nguyên mới.

Vai Trò Lãnh Đạo Của Đảng và Sức Mạnh Toàn Dân

Để cuộc cách mạng này thành công, cần tăng cường sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối của Đảng. Đồng thời, phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự vào cuộc chủ động, tích cực của cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp và mọi tầng lớp Nhân dân. Đây là một cuộc cách mạng sâu sắc, diễn ra trên mọi lĩnh vực, đòi hỏi sự triển khai quyết liệt, kiên trì, đồng bộ và nhất quán trong dài hạn, với những giải pháp mang tính đột phá. Trong đó, người dân và doanh nghiệp được xác định là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực và động lực chính. Các nhà khoa học đóng vai trò nhân tố then chốt. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, dẫn dắt, tạo môi trường thuận lợi nhất.

Thể Chế, Nhân Lực, Hạ Tầng, Dữ Liệu là Trọng Tâm

Nghị quyết nhấn mạnh 4 yếu tố cốt lõi: thể chế, nhân lực, hạ tầng, và dữ liệu. Trong đó, thể chế được coi là điều kiện tiên quyết, cần phải hoàn thiện và đi trước một bước. Cần đổi mới căn bản tư duy xây dựng pháp luật, đảm bảo vừa quản lý hiệu quả, vừa khuyến khích mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, loại bỏ hoàn toàn tư duy cứng nhắc “không quản được thì cấm”. Đặc biệt chú trọng đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút và trọng dụng nhân tài. Hạ tầng, nhất là hạ tầng số, cần được phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí. Dữ liệu phải được làm giàu, khai thác tối đa tiềm năng, trở thành tư liệu sản xuất chính, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của cơ sở dữ liệu lớn, công nghiệp dữ liệu và kinh tế dữ liệu.

Phát Triển Nhanh, Bền Vững và Tự Chủ Công Nghệ

Mục tiêu là phát triển nhanh nhưng phải bền vững, từng bước đạt được sự tự chủ về công nghệ, đặc biệt là các công nghệ mang tính chiến lược. Nguồn lực quốc gia cần được ưu tiên đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phải phát huy tối đa tiềm năng và trí tuệ Việt Nam, đồng thời nhanh chóng tiếp thu, hấp thụ, làm chủ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng song song với chú trọng nghiên cứu cơ bản, hướng tới tự chủ và cạnh tranh về công nghệ ở những lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu, tiềm năng và lợi thế.

Bảo Đảm An Ninh Mạng và Chủ Quyền Quốc Gia

Một yêu cầu xuyên suốt, không thể tách rời trong quá trình phát triển là phải bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên không gian mạng. An ninh mạng, an ninh dữ liệu, an toàn thông tin của các tổ chức và cá nhân phải được đặt lên hàng đầu và bảo vệ một cách nghiêm ngặt.

Mục Tiêu Chiến Lược Đến Năm 2030 và Tầm Nhìn 2045

Nghị quyết đặt ra những mục tiêu cụ thể, tham vọng nhưng khả thi, thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc thúc đẩy sự thay đổi quốc gia.

Mục tiêu Cụ thể đến năm 2030

Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu:

  • Năng lực KHCN & Đổi mới sáng tạo: Đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước thu nhập trung bình cao. Năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình thế giới. Một số lĩnh vực đạt trình độ quốc tế.
  • Xếp hạng quốc tế: Thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á, nhóm 50 nước đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử. Dẫn đầu khu vực về AI.
  • Doanh nghiệp công nghệ: Có tối thiểu 5 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến.
  • Kinh tế: Đóng góp của TFP vào tăng trưởng đạt trên 55%. Xuất khẩu công nghệ cao đạt tối thiểu 50%. Kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP. Giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%.
  • Xã hội: Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 80%. Tỉ lệ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo đạt trên 40%. Chỉ số HDI duy trì trên 0,7.
  • Đầu tư: Chi R&D đạt 2% GDP (xã hội hóa > 60%). Chi ngân sách cho KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số ít nhất 3% tổng chi và tăng dần.
  • Nhân lực & Tổ chức: Nhân lực R&D đạt 12 người/vạn dân. Có 40-50 tổ chức KH&CN xếp hạng khu vực/thế giới. Công bố quốc tế tăng 10%/năm. Đăng ký sáng chế tăng 16-18%/năm, khai thác thương mại đạt 8-10%.
  • Hạ tầng: Hạ tầng số tiên tiến, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến. Làm chủ công nghệ chiến lược (AI, IoT, Big Data, Cloud, Blockchain, Bán dẫn, 5G/6G…). Phủ sóng 5G toàn quốc. Hoàn thành đô thị thông minh ở các thành phố lớn. Thu hút ít nhất 3 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đầu tư tại Việt Nam.
  • Quản trị & An ninh: Quản lý nhà nước trên môi trường số thông suốt. Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia, ngành. Khai thác hiệu quả dữ liệu số. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số đạt mức cao. Dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng.

Tầm nhìn Phát triển đến năm 2045

Đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, đóng góp quan trọng vào thành tựu chung.

  • Kinh tế số: Đạt tối thiểu 50% GDP.
  • Vị thế: Là một trung tâm công nghiệp công nghệ số khu vực và thế giới.
  • Xếp hạng: Thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
  • Doanh nghiệp: Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển. Có tối thiểu 10 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm quốc tế. Thu hút thêm ít nhất 5 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới.

Nhiệm Vụ và Giải Pháp Trọng Tâm Hiện Thực Hóa Thay Đổi

Để đạt được các mục tiêu đề ra, Nghị quyết xác định 7 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm cần triển khai quyết liệt.

Nâng Cao Nhận Thức và Quyết Tâm Chính Trị

Đây là nhiệm vụ nền tảng. Cần làm cho các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và toàn xã hội nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chuyển đổi số, phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo. Phải xác định rõ trách nhiệm, chủ động hành động. Người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu. Nhiệm vụ này phải được cụ thể hóa trong kế hoạch công tác hàng năm và là tiêu chí đánh giá thi đua. Cần có chương trình tuyên truyền, giáo dục hiệu quả, triển khai các phong trào “học tập số”, khởi nghiệp sáng tạo, khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam. Kịp thời tôn vinh, khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc.

Hoàn Thiện Thể Chế, Tháo Gỡ Rào Cản

Thể chế phải đi trước một bước. Cần khẩn trương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan (KHCN, đầu tư, ngân sách, sở hữu trí tuệ…) để gỡ bỏ các điểm nghẽn, giải phóng nguồn lực. Cải cách mạnh mẽ cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN, quản lý tài chính, đơn giản hóa thủ tục. Vận dụng sáng tạo, cho phép thí điểm các mô hình mới, chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm. Hình thành cơ chế thử nghiệm công nghệ mới có giám sát, chính sách miễn trừ trách nhiệm khách quan. Phát triển các quỹ đầu tư mạo hiểm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học mạnh. Sắp xếp lại các tổ chức KH&CN kém hiệu quả. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức hoạt động hiệu quả. Thu hút mọi nguồn lực đầu tư, ưu tiên sử dụng cơ chế quỹ. Khuyến khích mua sắm công sản phẩm KHCN trong nước. Có cơ chế đặc biệt tiếp cận, mua bí mật công nghệ nước ngoài.

Đầu Tư Hạ Tầng Khoa học Công nghệ và Chuyển đổi số

Ban hành chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược (Quốc phòng, Không gian, Năng lượng, Sinh học, AI, Bán dẫn…). Bố trí ít nhất 15% ngân sách sự nghiệp khoa học cho nghiên cứu công nghệ chiến lược. Xây dựng chiến lược khai thác không gian biển, ngầm, vũ trụ. Phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng sạch. Quản lý hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là đất hiếm. Phát triển hệ thống trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Khuyến khích tư nhân đầu tư vào R&D. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số, khuyến khích mua sắm sản phẩm số. Xây dựng nền tảng số quốc gia dùng chung. Phát triển hạ tầng số hiện đại (viễn thông, Internet, 5G/6G, vệ tinh). Phát triển công nghiệp IoT. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, thu hút đầu tư nước ngoài. Hoàn thành Trung tâm dữ liệu quốc gia, xây dựng trung tâm vùng. Phát triển dữ liệu quốc gia, ngành, đảm bảo liên thông, chia sẻ. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu, phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu.

Phát Triển Nhân Lực Chất Lượng Cao và Trọng Dụng Nhân Tài

Đầu tư đổi mới giáo dục, đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao. Có chính sách hấp dẫn (tín dụng, học bổng) thu hút sinh viên giỏi học các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ then chốt. Triển khai chương trình đào tạo tài năng. Ban hành cơ chế đặc thù thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài. Có cơ chế đặc biệt (nhập quốc tịch, nhà đất, thu nhập…) để thu hút, giữ chân nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi. Kết nối mạng lưới chuyên gia trong và ngoài nước. Xây dựng trường, trung tâm đào tạo chuyên sâu về AI. Hợp tác công tư trong đào tạo nhân lực số. Xây dựng nền tảng giáo dục trực tuyến, đại học số. Phát triển đội ngũ giảng viên, nhà khoa học đủ năng lực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế.

Đẩy Mạnh Ứng Dụng trong Hệ Thống Chính Trị và Quản Trị Quốc Gia

Đưa toàn bộ hoạt động của cơ quan trong hệ thống chính trị lên môi trường số, đảm bảo liên thông, đồng bộ, bí mật. Xây dựng nền tảng số dùng chung, hệ thống giám sát, điều hành thông minh. Đổi mới toàn diện giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa. Có chính sách đặc thù thu hút nhân lực CNTT vào cơ quan nhà nước. Phát triển nền tảng số an toàn, hình thành công dân số. Phát triển mạng xã hội Việt Nam, xã hội số an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hóa số, bộ quy tắc ứng xử trên mạng. Xây dựng nền tảng giám sát tài nguyên, môi trường. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, an ninh dữ liệu. Hiện đại hóa vũ khí, trang bị. Ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, điều hành tác chiến. Ngăn chặn tội phạm mạng. Phát huy thế trận chiến tranh nhân dân trên không gian mạng.

Thúc Đẩy Doanh Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo và Chuyển Đổi Số

Có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp (nhất là SME) đầu tư chuyển đổi số, R&D. Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực qua kênh FDI. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Khuyến khích mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Hỗ trợ hình thành doanh nghiệp công nghệ số chiến lược quy mô lớn, đủ sức cạnh tranh quốc tế. Có cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp công nghệ số. Ưu đãi đất đai, tín dụng, thuế cho R&D, sản xuất sản phẩm số. Phát triển khu công nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy doanh nghiệp tái đầu tư cho R&D. Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ số, sản xuất thông minh trong các ngành kinh tế chủ lực.

Tăng Cường Hợp Tác Quốc Tế

Đẩy mạnh hợp tác R&D với các quốc gia phát triển, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược (AI, Sinh học, Lượng tử, Bán dẫn…). Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Chủ động tham gia xây dựng quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ mới. Thúc đẩy nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ trong các thỏa thuận, điều ước quốc tế.

Tổ Chức Thực Hiện Nghị Quyết

Để đảm bảo Nghị quyết đi vào cuộc sống, Bộ Chính trị đã phân công nhiệm vụ cụ thể:

  • Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số do Tổng Bí thư làm Trưởng Ban. Thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia.
  • Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện pháp luật và tăng cường giám sát.
  • Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động, thể chế hóa chủ trương, bố trí nguồn lực, cơ bản hoàn thành trong năm 2025.
  • Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội vận động Nhân dân thực hiện, phát huy vai trò giám sát, phản biện.
  • Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì hướng dẫn quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết.
  • Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp Ban Kinh tế Trung ương theo dõi, kiểm tra, báo cáo định kỳ.

Nghị quyết này nhấn mạnh yêu cầu phổ biến sâu rộng đến từng chi bộ, thể hiện tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay.

Tìm Hiểu Sâu Hơn về Định Hướng Thay Đổi Quốc Gia Qua Tài Liệu PDF

Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với trọng tâm là phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, là một văn kiện có ý nghĩa chiến lược, định hướng con đường phát triển của Việt Nam trong những thập kỷ tới. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng toàn văn Nghị quyết, thường được lưu hành và tìm kiếm dưới dạng tài liệu PDF trên các cổng thông tin điện tử chính thức của Đảng và Nhà nước, là rất cần thiết đối với các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân quan tâm đến tương lai đất nước. Tài liệu PDF này cung cấp cái nhìn chi tiết về các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cụ thể và hệ thống giải pháp đồng bộ để thực hiện thành công sự nghiệp hiện tại thay đổi quốc gia, đưa Việt Nam tiến nhanh, tiến mạnh, thực hiện khát vọng hùng cường. Hãy chủ động tìm kiếm và nghiên cứu tài liệu quan trọng này để hiểu rõ hơn về định hướng phát triển của đất nước.

TẢI SÁCH PDF NGAY