Quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa là một xu thế tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng vai trò của “sức mạnh mềm”. Việt Nam, nhận thức rõ điều này, đã chủ động mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa với thế giới, coi đây là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia. Việc tìm hiểu và tiếp thu Tinh Hoa Nhân Loại PDF hay các dạng thức tri thức khác trở thành một nhiệm vụ quan trọng, nhằm làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân về các giá trị văn hóa toàn cầu.

Tính Cấp Thiết Của Hội Nhập Văn Hóa Quốc Tế

Hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình các quốc gia liên kết với nhau thông qua các tổ chức, cơ chế hợp tác vì mục tiêu phát triển chung và giải quyết các vấn đề toàn cầu. Về bản chất, đây là hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế về văn hóa là sự chủ động của quốc gia trong việc xây dựng quan hệ văn hóa với các nước và tổ chức quốc tế, nhằm giao lưu, học hỏi, chia sẻ giá trị, tôn trọng lẫn nhau, giữ gìn bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Các nhà lý luận Mácxít đã khẳng định tính dân tộc và tính quốc tế luôn song hành trong sự phát triển văn hóa. Không nền văn hóa nào tồn tại biệt lập, sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau là quy luật khách quan. Vấn đề là mỗi quốc gia cần chủ động trong quá trình giao lưu, hợp tác và hội nhập này như thế nào.

Từ cuối thế kỷ XX, khái niệm “sức mạnh mềm” do Joseph Nye đề xuất đã trở nên phổ biến. Sức mạnh mềm văn hóa chính là các giá trị văn hóa, con người, thể chế tạo nên sức hấp dẫn, khả năng lan tỏa và thu hút của một quốc gia, giúp đạt được lợi ích thông qua ảnh hưởng thay vì ép buộc. Di sản văn hóa ngày càng được coi trọng như tài sản vô giá, và việc bảo vệ bản sắc song song với tiếp thu chọn lọc tinh hoa nhân loại là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Toàn cầu hóa văn hóa mang lại cơ hội nhưng cũng đầy thách thức, đòi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động tham gia, tranh thủ sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại. Từ chối hội nhập đồng nghĩa với tụt hậu. Tại Việt Nam, trước năm 2013, các văn kiện Đảng chủ yếu nói về hội nhập kinh tế. Nghị quyết số 22-NQ/TW năm 2013 của Bộ Chính trị khóa XI đã chính thức đề cập đến hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực, xác định “Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế…”, đồng thời nhấn mạnh việc “giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội”. Đây là nền tảng để Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (năm 2014) chính thức đưa ra nhiệm vụ “chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.

Định Hướng Của Đảng Về Hội Nhập và Tiếp Thu Tinh Hoa Nhân Loại

Để chuẩn bị cho quá trình này, từ năm 2004, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, kêu gọi xóa bỏ mặc cảm, định kiến, xây dựng tinh thần đoàn kết dân tộc. Các định hướng chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa nhân loại được thể hiện rõ trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI và Văn kiện Đại hội XIII, bao gồm các nội dung cốt lõi sau:

Các Nội Dung Chỉ Đạo Chính

  • Mở rộng hợp tác và giao lưu: Chủ động đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa quan hệ đi vào chiều sâu, hiệu quả. Mục tiêu là xây dựng Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hóa quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới để làm phong phú văn hóa dân tộc, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
  • Phát huy nguồn lực văn hóa: Khai thác sức mạnh nội sinh từ văn hóa trong nước kết hợp với nhân tố văn hóa của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích Việt kiều đóng góp tài năng, tâm huyết, trở thành cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam.
  • Truyền bá văn hóa Việt Nam: Giới thiệu đất nước, con người, công cuộc đổi mới và đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ của Việt Nam ra thế giới. Chú trọng giữ gìn và dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam. Xây dựng các trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa.
  • Đối mặt thách thức và giữ gìn bản sắc: Chủ động đón nhận cơ hội, vượt qua thách thức để bảo vệ và hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa như lối sống thực dụng, quan điểm sai trái. Nâng cao sức đề kháng của nhân dân, đặc biệt là giới trẻ, trước văn hóa phẩm độc hại. Giữ vững phương châm “Hòa nhập không hòa tan”.
  • Vai trò của Nhà nước và Nhân dân: Khẳng định xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo. Nhà nước đóng vai trò “bà đỡ”, tạo cơ chế, chính sách, cung cấp nguồn lực cho văn hóa đối ngoại. Xây dựng chính sách hỗ trợ quảng bá nghệ thuật, xuất khẩu sản phẩm văn hóa.

Những định hướng này là cơ sở pháp lý để Nhà nước cụ thể hóa thành chính sách, pháp luật, thúc đẩy hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế về văn hóa.

Tiết mục múa truyền thống Hàn Quốc tại Festival Huế - minh chứng cho giao lưu văn hóa quốc tế tại Việt NamTiết mục múa truyền thống Hàn Quốc tại Festival Huế – minh chứng cho giao lưu văn hóa quốc tế tại Việt Nam

Đánh Giá Quá Trình Hội Nhập Văn Hóa và Tiếp Thu Tinh Hoa Nhân Loại

Trung ương và địa phương đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác văn hóa song phương và đa phương, đạt được những kết quả bước đầu, góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam.

Kết Quả Đạt Được

  • Hoàn thiện thể chế: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản quan trọng như Quyết định phê duyệt Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài (2014), Chiến lược văn hóa đối ngoại đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (2015), và Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (2016). Các chiến lược này xác định văn hóa đối ngoại là bộ phận quan trọng, thể hiện sức mạnh nội sinh, nâng cao vị thế quốc gia và gắn liền với quảng bá hình ảnh đất nước.
  • Ký kết và thực hiện hiệp định: Việt Nam đã ký nhiều hiệp định, chương trình hợp tác văn hóa với các nước, tổ chức các Ngày/Tuần văn hóa, Lễ hội văn hóa – du lịch Việt Nam ở nước ngoài và đón nhận các sự kiện tương tự của nước bạn tại Việt Nam, tăng cường hiểu biết lẫn nhau. Xuất hiện các đại sứ văn hóa đóng vai trò cầu nối.
  • Tham gia tổ chức quốc tế: Việt Nam chủ động tham gia và thực thi các công ước quốc tế (UNESCO) về bảo vệ di sản văn hóa, quyền con người, quyền trẻ em…; tham gia các sự kiện văn hóa, thể thao khu vực và quốc tế. Nhiều cơ quan như Cục Di sản văn hóa, các bảo tàng, Thư viện Quốc gia là thành viên của các tổ chức quốc tế uy tín (ICOM, IFLA, CONSAL…).
  • Tổ chức sự kiện quốc tế tại Việt Nam: Tạo điều kiện cho các sự kiện lớn như Liên hoan phim quốc tế, Đại lễ Phật đản Liên hiệp quốc (VESAK), các lễ hội quốc tế (pháo hoa Đà Nẵng, hoa Đà Lạt, Festival Huế, cồng chiêng Gia Lai…).
  • Hợp tác đào tạo: Các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật tăng cường hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Thu hút nguồn lực Việt kiều: Có chính sách khuyến khích trí thức, văn nghệ sĩ Việt kiều về nước đóng góp cho sự phát triển văn hóa.
  • Chính sách hỗ trợ: Ban hành chính sách thuế, trợ giá cước vận chuyển để đưa sản phẩm văn hóa Việt Nam ra thế giới và hạn chế sản phẩm không phù hợp.
  • Thông tin đối ngoại: Hoạt động thông tin đối ngoại tích cực, giới thiệu tinh hoa văn hóa nhân loại, phản bác thông tin sai lệch, khẳng định thành tựu đổi mới.
  • Nâng cao nhận thức: Ý thức bảo vệ bản sắc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại của người dân được nâng lên.
  • Cải cách hành chính: Rút ngắn thời gian cấp phép xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm.
  • Vai trò Đại sứ quán: Phát huy vai trò của các cơ quan đại diện ngoại giao trong thúc đẩy hội nhập văn hóa.

Hạn Chế và Yếu Kém

  • Kết quả còn khiêm tốn: Việc thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Tình trạng nhập siêu văn hóa kéo dài.
  • Đầu tư hạn chế: Nguồn lực đầu tư cho văn hóa đối ngoại còn thấp.
  • Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm văn hóa, nghệ thuật Việt Nam chất lượng chưa cao, khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
  • Quảng bá hạn chế: Việc quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài còn tập trung ở một số địa bàn nhất định.
  • Quản lý bị động: Còn lúng túng trong quản lý hoạt động văn hóa của người nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
  • Thiếu chọn lọc: Một số cơ quan truyền thông giới thiệu văn hóa phẩm nước ngoài thiếu chọn lọc. Quản lý xuất nhập khẩu văn hóa phẩm chưa chặt chẽ, để lọt sản phẩm tiêu cực, lai căng, ảnh hưởng thẩm mỹ công chúng và bản sắc dân tộc.
  • Thương mại hóa: Một số sự kiện văn hóa quốc tế bị thương mại hóa, xem nhẹ chất lượng nội dung, nghệ thuật.
  • Tâm lý sính ngoại: Một bộ phận người dân có tâm lý sính ngoại, tiếp nhận lối sống thiếu chọn lọc.
  • Ứng phó COVID-19: Chưa có giải pháp hữu hiệu phát triển văn hóa đối ngoại trong bối cảnh đại dịch.

Đề Xuất Tiếp Tục Chủ Động Hội Nhập Quốc Tế Về Văn Hóa, Tiếp Thu Tinh Hoa Nhân Loại

Để tiếp tục đẩy mạnh quá trình hội nhập và tiếp thu Tinh Hoa Nhân Loại PDF cũng như các giá trị văn hóa toàn cầu một cách hiệu quả, cần có những giải pháp cụ thể:

  1. Thích ứng với bối cảnh mới (COVID-19): Đảng cần tổng kết thực tiễn, đưa ra chỉ đạo, định hướng mới cho hoạt động văn hóa đối ngoại phù hợp với tình hình dịch bệnh, tận dụng công nghệ số và không gian mạng để duy trì và phát triển giao lưu văn hóa.
  2. Rà soát, điều chỉnh chiến lược: Thủ tướng cần chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các Chiến lược văn hóa đối ngoại và phát triển công nghiệp văn hóa cho phù hợp với tiến độ thực tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp văn hóa có thế mạnh (du lịch văn hóa, thủ công mỹ nghệ, phần mềm giải trí…) để từng bước hội nhập.
  3. Xây dựng hệ giá trị chuẩn con người Việt Nam: Hoàn thiện hệ giá trị chuẩn con người Việt Nam thời kỳ mới làm cơ sở phát huy sức mạnh mềm văn hóa, định hướng hành vi xã hội và là hình ảnh quốc gia trong hội nhập quốc tế.
  4. Thể chế hóa và hoàn thiện chính sách: Nhà nước cần nhanh chóng thể chế hóa các quan điểm của Đảng thành luật pháp, chính sách cụ thể. Ưu tiên chính sách ưu đãi đưa sản phẩm văn hóa ra nước ngoài, thu hút nguồn lực Việt kiều, tôn vinh đóng góp cho hội nhập văn hóa.
  5. Đảm bảo an ninh tư tưởng và văn hóa: Xử lý kịp thời các thách thức, phản bác quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Tăng sức đề kháng của người dân trước thông tin, văn hóa phẩm độc hại, giữ gìn bản sắc dân tộc.
  6. Ứng dụng công nghệ số: Nắm bắt xu hướng CMCN 4.0, ứng dụng công nghệ số để đổi mới hoạt động văn hóa đối ngoại, phát triển công nghiệp văn hóa, xây dựng thương hiệu quốc gia và thành phố sáng tạo.

Giới thiệu Tác Giả Phân Tích

Bài phân tích về chiến lược hội nhập và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Việt Nam được thực hiện bởi PGS.TS Nguyễn Hữu Thức, công tác tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. Những phân tích và đánh giá này cung cấp góc nhìn chuyên sâu về một lĩnh vực quan trọng trong chính sách đối ngoại và phát triển văn hóa của đất nước.

Tổng Quan và Nhấn Mạnh

Việt Nam đã xác định rõ chủ trương chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa và tiếp thu tinh hoa nhân loại là một nhiệm vụ chiến lược. Quá trình này đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận trong việc mở rộng hợp tác, quảng bá hình ảnh quốc gia và tham gia vào đời sống văn hóa toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức cần khắc phục, từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa, đầu tư nguồn lực, đến việc giữ gìn bản sắc trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với các yếu tố bất ngờ như đại dịch. Việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, phát huy sức mạnh nội sinh và ứng dụng công nghệ là chìa khóa để Việt Nam hội nhập thành công, làm giàu nền văn hóa dân tộc từ tinh hoa của nhân loại.

Tài liệu tham khảo

  1. Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 2015.
  2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
  3. Quyết định số 210/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (8-2-2015).
  4. Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài (2004).
  5. Quyết định số 1755/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (2016).
  6. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10-4-2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
  7. Bài viết “Hướng dẫn chi tiết chuyên đề hội nhập quốc tế” trên Tạp chí Tuyên giáo online.

Tải Tài Liệu Tham Khảo về Tinh Hoa Nhân Loại PDF

Để hiểu sâu hơn về chiến lược tiếp thu tinh hoa nhân loại của Việt Nam cũng như các khía cạnh liên quan đến hội nhập văn hóa quốc tế, bạn đọc có thể tìm kiếm và tham khảo các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các quyết định của Chính phủ và tài liệu phân tích đã được đề cập trong bài viết. Việc tiếp cận các nguồn thông tin chính thống này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về chủ trương quan trọng này.

TẢI SÁCH PDF NGAY