Contents
- Những Quy Định Chung về Tín Ngưỡng, Tôn Giáo tại Việt Nam
- Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
- Giải thích Từ ngữ Cốt lõi
- Trách nhiệm của Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
- Các Hành vi bị Nghiêm cấm
- Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo và Nghĩa Vụ Liên Quan
- Quyền Tự do Tín ngưỡng, Tôn giáo của Mọi người
- Quyền của Tổ chức Tôn giáo, Tổ chức Tôn giáo Trực thuộc
- Quyền Tự do Tín ngưỡng, Tôn giáo của Người nước ngoài tại Việt Nam
- Nghĩa vụ của Tổ chức, Cá nhân
- Quy Định về Hoạt Động Tín Ngưỡng
- Nguyên tắc Tổ chức Hoạt động Tín ngưỡng
- Người đại diện, Ban quản lý Cơ sở Tín ngưỡng
- Đăng ký Hoạt động Tín ngưỡng
- Tổ chức Lễ hội Tín ngưỡng
- Quản lý Thu chi từ Lễ hội
- Đăng Ký và Hoạt Động Tôn Giáo
- Đăng ký Sinh hoạt Tôn giáo Tập trung
- Cấp Chứng nhận Đăng ký Hoạt động Tôn giáo
- Tổ Chức Tôn Giáo: Công Nhận, Thành Lập và Hoạt Động
- Công nhận Tổ chức Tôn giáo
- Hiến chương và Tên gọi
- Thay đổi Trụ sở và Cơ cấu Tổ chức
- Quản Lý Nhân Sự Tôn Giáo (Chức Sắc, Chức Việc, Nhà Tu Hành)
- Phong phẩm, Bổ nhiệm, Bầu cử, Suy cử
- Thuyên chuyển và Cách chức, Bãi nhiệm
- Đào Tạo Tôn Giáo
- Thành lập Cơ sở Đào tạo Tôn giáo
- Hoạt động và Giải thể Cơ sở Đào tạo Tôn giáo
- Mở Lớp Bồi dưỡng về Tôn giáo
- Quy Định Chi Tiết Hoạt Động Tôn Giáo
- Thông báo Danh mục Hoạt động Tôn giáo Hằng năm
- Hội nghị, Đại hội
- Cuộc lễ, Giảng đạo ngoài Cơ sở Tôn giáo
- Hoạt Động Tôn Giáo Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Sinh hoạt Tôn giáo Tập trung của Người nước ngoài
- Mời Tổ chức, Cá nhân Nước ngoài vào Việt Nam
- Người Nước ngoài Học tại Cơ sở Đào tạo Tôn giáo ở Việt Nam
- Tham gia Hoạt động, Đào tạo Tôn giáo ở Nước ngoài
- Phong phẩm, Bổ nhiệm, Bầu cử, Suy cử có Yếu tố Nước ngoài
- Hoạt động Quan hệ Quốc tế và Gia nhập Tổ chức Nước ngoài
- Hoạt Động Liên Quan Khác của Tổ Chức Tôn Giáo
- Quản Lý Tài Sản của Cơ Sở Tín Ngưỡng, Tổ Chức Tôn Giáo
- Quản lý, Sử dụng Tài sản
- Đất đai và Công trình
- Quản Lý Nhà Nước và Xử Lý Vi Phạm
- Quản lý Nhà nước
- Thanh tra, Khiếu nại, Tố cáo, Khởi kiện
- Xử lý Vi phạm
- Tải Luật Tín Ngưỡng, Tôn Giáo 2016 PDF (Văn hóa Tín ngưỡng và Thực hành Tôn giáo người Việt PDF)
Văn hóa tín ngưỡng và thực hành tôn giáo là một phần không thể tách rời trong đời sống tinh thần của người Việt Nam, phản ánh lịch sử, phong tục và các giá trị đạo đức xã hội. Để hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý liên quan đến lĩnh vực này, việc tìm hiểu Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo số 02/2016/QH14 là rất cần thiết. Tài liệu này, thường được tìm kiếm dưới dạng Văn Hóa Tín Ngưỡng Và Thực Hành Tôn Giáo Người Việt PDF, cung cấp một khuôn khổ pháp lý toàn diện, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan. Luật này không chỉ là cơ sở pháp lý quan trọng mà còn phản ánh sự tôn trọng của Nhà nước đối với đời sống tâm linh của nhân dân.
Những Quy Định Chung về Tín Ngưỡng, Tôn Giáo tại Việt Nam
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2016 (Luật số: 02/2016/QH14) đặt ra những nền tảng pháp lý cơ bản điều chỉnh các hoạt động liên quan đến tín ngưỡng và tôn giáo tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
Luật này quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và tôn giáo; tổ chức tôn giáo; cũng như quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Nó áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên lãnh thổ Việt Nam.
Giải thích Từ ngữ Cốt lõi
Để hiểu rõ luật, cần nắm vững các khái niệm chính:
- Tín ngưỡng: Niềm tin thể hiện qua lễ nghi gắn với phong tục, tập quán truyền thống nhằm mang lại bình an tinh thần. Ví dụ: thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần bản địa.
- Hoạt động tín ngưỡng: Bao gồm thờ cúng tổ tiên, biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm người có công; các lễ nghi dân gian mang giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức.
- Lễ hội tín ngưỡng: Hoạt động tín ngưỡng tập thể theo lễ nghi truyền thống.
- Cơ sở tín ngưỡng: Nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng cộng đồng (đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ…).
- Tôn giáo: Niềm tin tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
- Tín đồ: Người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận.
- Nhà tu hành: Tín đồ xuất gia, sống theo giáo lý, giáo luật.
- Chức sắc: Tín đồ được phong phẩm hoặc suy cử giữ phẩm vị trong tổ chức tôn giáo.
- Chức việc: Người được bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử giữ chức vụ trong tổ chức tôn giáo.
- Sinh hoạt tôn giáo: Bày tỏ niềm tin, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
- Hoạt động tôn giáo: Truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, quản lý tổ chức tôn giáo.
- Tổ chức tôn giáo: Tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành được Nhà nước công nhận.
- Tổ chức tôn giáo trực thuộc: Tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, thành lập theo hiến chương.
- Cơ sở tôn giáo: Chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, trụ sở tổ chức tôn giáo…
- Địa điểm hợp pháp: Đất, nhà ở, công trình mà tổ chức/cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp.
- Người đại diện: Người thay mặt và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Trách nhiệm của Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
- Nhà nước: Tôn trọng, bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo; bảo hộ cơ sở và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc; phản ánh ý kiến nhân dân; tham gia xây dựng pháp luật, phản biện xã hội; tuyên truyền, vận động thực hiện pháp luật; giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Các Hành vi bị Nghiêm cấm
Luật nghiêm cấm các hành vi sau:
- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Ép buộc, mua chuộc, cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, trật tự xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức, sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự người khác; cản trở quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc, tôn giáo.
- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi.
Quyền Tự Do Tín Ngưỡng, Tôn Giáo và Nghĩa Vụ Liên Quan
Luật 2016 khẳng định và chi tiết hóa quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng như các nghĩa vụ đi kèm.
Quyền Tự do Tín ngưỡng, Tôn giáo của Mọi người
- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo nào.
- Quyền bày tỏ niềm tin, thực hành lễ nghi, tham gia lễ hội, học tập giáo lý, giáo luật.
- Quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo (người chưa thành niên cần sự đồng ý của cha mẹ/người giám hộ).
- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi, giảng đạo, truyền đạo tại địa điểm hợp pháp.
- Người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án tù, biện pháp giáo dưỡng/cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin.
Quyền của Tổ chức Tôn giáo, Tổ chức Tôn giáo Trực thuộc
- Hoạt động theo hiến chương đã đăng ký.
- Tổ chức sinh hoạt tôn giáo.
- Xuất bản kinh sách, xuất bản phẩm tôn giáo.
- Sản xuất, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, đồ dùng tôn giáo.
- Cải tạo, xây dựng mới cơ sở tôn giáo.
- Nhận tài sản hợp pháp do tổ chức, cá nhân tặng cho.
- Các quyền khác theo quy định pháp luật.
Quyền Tự do Tín ngưỡng, Tôn giáo của Người nước ngoài tại Việt Nam
- Người nước ngoài cư trú hợp pháp được tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quyền sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
- Mời chức sắc, nhà tu hành Việt Nam hoặc nước ngoài thực hiện lễ nghi, giảng đạo (theo quy định).
- Vào tu, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam.
- Mang theo xuất bản phẩm, đồ dùng tôn giáo phục vụ nhu cầu cá nhân.
- Chức sắc, nhà tu hành nước ngoài cư trú hợp pháp được giảng đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
Nghĩa vụ của Tổ chức, Cá nhân
- Tuân thủ Hiến pháp, Luật này và các quy định pháp luật liên quan khi tham gia hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động đúng pháp luật.
Quy Định về Hoạt Động Tín Ngưỡng
Hoạt động tín ngưỡng, một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam, được quy định cụ thể để vừa bảo tồn giá trị truyền thống vừa đảm bảo trật tự xã hội.
Nguyên tắc Tổ chức Hoạt động Tín ngưỡng
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
- Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
Người đại diện, Ban quản lý Cơ sở Tín ngưỡng
- Mọi cơ sở tín ngưỡng (trừ nhà thờ dòng họ) phải có người đại diện hoặc ban quản lý chịu trách nhiệm pháp lý.
- Người đại diện/thành viên ban quản lý phải là công dân Việt Nam thường trú, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín.
- Việc bầu cử do cộng đồng dân cư thực hiện, phối hợp với UBND và UBMTTQ cấp xã, sau đó UBND cấp xã công nhận.
- Đối với di tích lịch sử – văn hóa, việc bầu cử theo luật di sản văn hóa.
Đăng ký Hoạt động Tín ngưỡng
- Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng (trừ nhà thờ dòng họ) phải được đăng ký với UBND cấp xã ít nhất 30 ngày trước khi bắt đầu hoạt động.
- Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở, hoạt động, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm.
- UBND cấp xã trả lời trong 15 ngày; từ chối phải nêu lý do.
- Hoạt động không có trong đăng ký phải đăng ký bổ sung ít nhất 20 ngày trước khi diễn ra.
Tổ chức Lễ hội Tín ngưỡng
- Lễ hội định kỳ: Người đại diện/ban quản lý phải thông báo bằng văn bản ít nhất 20 ngày trước ngày tổ chức đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp xã/huyện/tỉnh tùy quy mô). Văn bản nêu rõ tên, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm, ban tổ chức, biện pháp đảm bảo an ninh, môi trường.
- Lễ hội lần đầu, khôi phục, hoặc có thay đổi: Phải gửi văn bản đăng ký đến UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh trả lời trong 30 ngày.
- Lễ hội tại di tích: Thực hiện theo luật di sản văn hóa.
Quản lý Thu chi từ Lễ hội
- Người đại diện/ban quản lý phải quản lý, sử dụng khoản thu đúng mục đích, công khai, minh bạch.
- Phải thông báo bằng văn bản về khoản thu và mục đích sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đã nhận thông báo tổ chức lễ hội) chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc lễ hội.
Đăng Ký và Hoạt Động Tôn Giáo
Luật quy định rõ ràng về quy trình đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung và đăng ký hoạt động tôn giáo cho các tổ chức.
Đăng ký Sinh hoạt Tôn giáo Tập trung
- Đối tượng: Tổ chức tôn giáo đăng ký cho tín đồ ở nơi chưa đủ điều kiện lập tổ chức trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; nhóm người theo tôn giáo chưa thuộc các trường hợp trên.
- Điều kiện:
- Có địa điểm hợp pháp.
- Có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú, đủ năng lực hành vi dân sự, không bị xử lý hành chính về tín ngưỡng tôn giáo, không có án tích/không đang bị buộc tội.
- Nội dung sinh hoạt không vi phạm Điều 5 của Luật.
- (Đối với nhóm tự đăng ký) Có giáo lý, giáo luật; tên nhóm không trùng với tên tổ chức tôn giáo đã được công nhận/đăng ký, tổ chức chính trị-xã hội, danh nhân, anh hùng dân tộc.
- Thủ tục: Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã. Hồ sơ gồm văn bản đăng ký, giấy tờ địa điểm, sơ yếu lý lịch người đại diện, (đối với nhóm tự đăng ký) bản tóm tắt giáo lý, giáo luật. UBND cấp xã trả lời trong 20 ngày.
Cấp Chứng nhận Đăng ký Hoạt động Tôn giáo
- Điều kiện:
- Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi.
- Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái pháp luật.
- Tên không trùng với các tổ chức đã nêu ở trên.
- Người đại diện/lãnh đạo là công dân Việt Nam thường trú, đủ điều kiện như người đại diện sinh hoạt tập trung.
- Có địa điểm hợp pháp đặt trụ sở.
- Nội dung hoạt động không vi phạm Điều 5.
- Thủ tục: Gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ gồm văn bản đăng ký, danh sách/sơ yếu lý lịch/phiếu lý lịch tư pháp người đại diện/lãnh đạo, tóm tắt giáo lý/giáo luật/lễ nghi, quy chế hoạt động, giấy tờ trụ sở.
- Thẩm quyền:
- Cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh: đối với tổ chức hoạt động ở 1 tỉnh (trả lời trong 60 ngày).
- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương: đối với tổ chức hoạt động ở nhiều tỉnh (trả lời trong 60 ngày).
- Hoạt động sau khi được cấp chứng nhận: Tổ chức lễ tôn giáo, sinh hoạt, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý; bổ nhiệm/bầu cử/suy cử chức việc; sửa chữa trụ sở; tham gia từ thiện, nhân đạo; tổ chức đại hội thông qua hiến chương.
Tổ Chức Tôn Giáo: Công Nhận, Thành Lập và Hoạt Động
Các quy định về công nhận tổ chức tôn giáo, cơ cấu tổ chức và các hoạt động liên quan.
Công nhận Tổ chức Tôn giáo
- Điều kiện:
- Đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo và hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 5 năm.
- Có hiến chương hợp lệ.
- Người đại diện/lãnh đạo đáp ứng điều kiện (như Điều 18).
- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật độc lập.
- Thủ tục: Gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị, tóm tắt quá trình hoạt động, danh sách/thông tin lãnh đạo, tóm tắt giáo lý/giáo luật/lễ nghi, hiến chương, bản kê khai tài sản, giấy tờ trụ sở.
- Thẩm quyền: UBND cấp tỉnh (hoạt động ở 1 tỉnh) hoặc cơ quan trung ương (hoạt động ở nhiều tỉnh), trả lời trong 60 ngày.
Hiến chương và Tên gọi
- Hiến chương: Phải có các nội dung cơ bản như tên, tôn chỉ mục đích, địa bàn hoạt động, tài chính, người đại diện, cơ cấu tổ chức, quy định về chức sắc/chức việc/nhà tu hành, quy định về giải thể/thành lập/chia tách/sáp nhập/hợp nhất tổ chức trực thuộc, quy định về hội nghị/đại hội, sửa đổi hiến chương, giải quyết tranh chấp nội bộ, quan hệ nội bộ và bên ngoài.
- Sửa đổi hiến chương: Phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã công nhận, trả lời trong 30 ngày.
- Tên tổ chức: Phải bằng tiếng Việt, không trùng lắp (như quy định trước), được pháp luật bảo vệ. Thay đổi tên phải được chấp thuận.
Thay đổi Trụ sở và Cơ cấu Tổ chức
- Thay đổi trụ sở: Phải được UBND cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới chấp thuận và thông báo cho cơ quan đã công nhận (đối với tổ chức tôn giáo) hoặc cơ quan chấp thuận thành lập (đối với tổ chức trực thuộc).
- Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc:
- Điều kiện: Hiến chương quy định, hoạt động trước đó không vi phạm pháp luật, có địa điểm hợp pháp.
- Thủ tục: Gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc trung ương tùy địa bàn hoạt động). Hồ sơ gồm văn bản đề nghị, tóm tắt hoạt động, thông tin lãnh đạo, hiến chương (nếu có), kê khai tài sản, giấy tờ trụ sở. Cơ quan nhà nước trả lời trong 60 ngày. Sau khi được chấp thuận, tổ chức tôn giáo ra văn bản thành lập/chia tách… Văn bản chấp thuận có hiệu lực 1 năm.
- Tư cách pháp nhân: Tổ chức tôn giáo là pháp nhân phi thương mại từ ngày được công nhận. Tổ chức tôn giáo trực thuộc có thể được cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại nếu đáp ứng điều kiện về tài sản và trách nhiệm pháp lý độc lập.
- Giải thể: Xảy ra khi: theo hiến chương; không hoạt động 1 năm liên tục; hết thời hạn bị đình chỉ mà không khắc phục được. Cơ quan công nhận/chấp thuận có quyền giải thể. Trước khi giải thể phải thực hiện nghĩa vụ tài sản. Tài sản được giải quyết theo luật dân sự.
Quản Lý Nhân Sự Tôn Giáo (Chức Sắc, Chức Việc, Nhà Tu Hành)
Luật quy định rõ việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển và cách chức, bãi nhiệm nhân sự trong các tổ chức tôn giáo.
Phong phẩm, Bổ nhiệm, Bầu cử, Suy cử
- Thực hiện theo hiến chương của tổ chức tôn giáo.
- Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đủ năng lực hành vi dân sự, không bị xử lý hành chính về tín ngưỡng tôn giáo, không có án tích/không đang bị buộc tội.
- Thông báo người được phong phẩm/suy cử chức sắc: Tổ chức tôn giáo thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trung ương (đối với các phẩm vị cao như Hòa thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư, Mục sư, Phối sư…) hoặc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (đối với các phẩm vị khác) chậm nhất 20 ngày sau khi phong phẩm/suy cử. Nếu người được phong/suy cử không đủ điều kiện, cơ quan nhà nước yêu cầu hủy kết quả.
- Đăng ký người được bổ nhiệm/bầu cử/suy cử chức việc:
- Đối với lãnh đạo tổ chức tôn giáo/trực thuộc nhiều tỉnh, người đứng đầu cơ sở đào tạo: Gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan trung ương trước khi thực hiện.
- Đối với các trường hợp khác: Gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
- Đối với tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo: Gửi hồ sơ đến cơ quan đã cấp chứng nhận.
- Hồ sơ gồm văn bản đăng ký, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, tóm tắt hoạt động tôn giáo. Cơ quan nhà nước trả lời trong 20 ngày. Sau đó, tổ chức phải thông báo kết quả chính thức trong 20 ngày.
Thuyên chuyển và Cách chức, Bãi nhiệm
- Thuyên chuyển: Tổ chức tôn giáo/trực thuộc thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nơi đi và nơi đến ít nhất 20 ngày trước khi thuyên chuyển. Nếu người được thuyên chuyển đang bị buộc tội/chưa xóa án tích, phải gửi văn bản đăng ký đến UBND cấp tỉnh nơi đến (trả lời trong 30 ngày).
- Cách chức, bãi nhiệm: Thực hiện theo hiến chương. Tổ chức phải thông báo bằng văn bản lý do và quyết định cách chức/bãi nhiệm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan trong 20 ngày.
Đào Tạo Tôn Giáo
Quy định về việc thành lập, hoạt động và giải thể các cơ sở đào tạo tôn giáo và các lớp bồi dưỡng.
Thành lập Cơ sở Đào tạo Tôn giáo
- Điều kiện: Có cơ sở vật chất, địa điểm hợp pháp, chương trình đào tạo (bao gồm môn lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam), nhân sự quản lý và giảng dạy.
- Thủ tục: Tổ chức tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị, danh sách/thông tin lãnh đạo, dự thảo quy chế tổ chức/hoạt động/tuyển sinh, giấy tờ địa điểm/cơ sở vật chất, ý kiến chấp thuận của UBND cấp tỉnh về địa điểm. Cơ quan trung ương trả lời trong 60 ngày. Văn bản chấp thuận có hiệu lực 3 năm.
- Lưu ý: Cơ sở đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Hoạt động và Giải thể Cơ sở Đào tạo Tôn giáo
- Hoạt động: Thông báo hoạt động đến cơ quan trung ương ít nhất 20 ngày trước khi bắt đầu. Tổ chức đào tạo, tuyển sinh theo quy chế đã thông báo. Sửa đổi quy chế phải đăng ký và được chấp thuận. Thông báo kết quả đào tạo từng khóa học.
- Giải thể: Xảy ra khi: theo quyết định của tổ chức tôn giáo; không hoạt động đào tạo trong 3 năm sau khi được chấp thuận; hết thời hạn bị đình chỉ mà không khắc phục được. Tổ chức tôn giáo hoặc cơ quan trung ương có quyền giải thể.
Mở Lớp Bồi dưỡng về Tôn giáo
- Lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo: Đăng ký với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (trả lời trong 30 ngày).
- Lớp bồi dưỡng khác: Thông báo đến UBND cấp huyện ít nhất 20 ngày trước khi khai giảng.
Quy Định Chi Tiết Hoạt Động Tôn Giáo
Bao gồm việc thông báo hoạt động hằng năm, tổ chức hội nghị, đại hội và các hoạt động ngoài cơ sở.
Thông báo Danh mục Hoạt động Tôn giáo Hằng năm
- Tổ chức tôn giáo, trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo phải thông báo danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hằng năm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cấp xã/huyện/tỉnh/trung ương tùy địa bàn hoạt động) chậm nhất 30 ngày sau khi được công nhận/chấp thuận/cấp chứng nhận.
- Thông báo chỉ thực hiện một lần. Hoạt động không có trong danh mục phải thông báo bổ sung ít nhất 20 ngày trước khi diễn ra.
Hội nghị, Đại hội
- Hội nghị thường niên: Thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như Điều 45) ít nhất 20 ngày trước khi tổ chức.
- Hội nghị liên tôn giáo, có yếu tố nước ngoài: Gửi văn bản đề nghị đến cơ quan trung ương (trả lời trong 45 ngày).
- Đại hội: Gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cấp huyện/tỉnh/trung ương tùy địa bàn hoạt động). Hồ sơ gồm văn bản đề nghị, báo cáo tổng kết, dự thảo hiến chương (nếu có). Thời gian trả lời từ 25-45 ngày tùy cấp.
Cuộc lễ, Giảng đạo ngoài Cơ sở Tôn giáo
- Phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy quy mô) trước khi tổ chức.
- Văn bản nêu rõ tên tổ chức/người đề nghị, tên cuộc lễ/nội dung giảng đạo, người chủ trì/giảng, chương trình, thời gian, địa điểm, quy mô, thành phần tham dự.
- Thời gian trả lời từ 25-30 ngày tùy cấp.
Hoạt Động Tôn Giáo Có Yếu Tố Nước Ngoài
Luật quy định chi tiết về sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại Việt Nam, mời tổ chức/cá nhân nước ngoài, học tập, tham gia hoạt động ở nước ngoài và gia nhập tổ chức quốc tế.
Sinh hoạt Tôn giáo Tập trung của Người nước ngoài
- Người nước ngoài cư trú hợp pháp có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp tỉnh nơi dự kiến sinh hoạt.
- Hồ sơ gồm văn bản đề nghị, bản sao giấy tờ cư trú hợp pháp, văn bản đồng ý của cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ địa điểm hợp pháp.
- UBND cấp tỉnh trả lời trong 30 ngày.
Mời Tổ chức, Cá nhân Nước ngoài vào Việt Nam
- Tổ chức tôn giáo/trực thuộc gửi hồ sơ đề nghị đến UBND cấp tỉnh (hoạt động ở 1 tỉnh, trả lời 30 ngày) hoặc cơ quan trung ương (hoạt động ở nhiều tỉnh/quan hệ quốc tế, trả lời 45 ngày).
- Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo mời giảng đạo: thủ tục tương tự.
- Nhóm người nước ngoài mời giảng đạo: gửi hồ sơ đến cơ quan trung ương (trả lời 45 ngày).
Người Nước ngoài Học tại Cơ sở Đào tạo Tôn giáo ở Việt Nam
- Phải cư trú hợp pháp, tuân thủ pháp luật VN, tự nguyện đăng ký.
- Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ đề nghị (văn bản đề nghị, bản dịch hộ chiếu công chứng) đến cơ quan trung ương (trả lời 45 ngày).
Tham gia Hoạt động, Đào tạo Tôn giáo ở Nước ngoài
- Tổ chức tôn giáo/trực thuộc cử người đi phải gửi hồ sơ đề nghị (văn bản đề nghị, giấy mời/chấp thuận của tổ chức nước ngoài) đến cơ quan trung ương (trả lời 45 ngày).
Phong phẩm, Bổ nhiệm, Bầu cử, Suy cử có Yếu tố Nước ngoài
- Bao gồm: Tổ chức VN phong/suy cử cho người nước ngoài ở VN; Tổ chức nước ngoài phong/bổ nhiệm/bầu/suy cử cho công dân VN ở VN.
- Người được đề nghị phải đủ điều kiện chung và điều kiện riêng (nếu là người nước ngoài: được đào tạo tại VN, tuân thủ pháp luật VN).
- Phải được sự chấp thuận trước của cơ quan trung ương.
- Công dân VN được phong/bổ nhiệm… ở nước ngoài về VN làm việc phải đăng ký với cơ quan trung ương.
Hoạt động Quan hệ Quốc tế và Gia nhập Tổ chức Nước ngoài
- Thực hiện theo hiến chương và pháp luật VN, pháp luật quốc gia liên quan.
- Gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài: Tổ chức tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị (văn bản đề nghị, thông tin về tổ chức nước ngoài, văn bản chấp thuận/mời) đến cơ quan trung ương (trả lời 60 ngày). Khi chấm dứt tham gia phải thông báo trong 20 ngày.
Hoạt Động Liên Quan Khác của Tổ Chức Tôn Giáo
Tổ chức tôn giáo được tham gia vào các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật.
- Xuất bản, Sản xuất, Xuất nhập khẩu Văn hóa phẩm: Được thực hiện theo pháp luật về xuất bản và liên quan.
- Giáo dục, Y tế, Bảo trợ xã hội, Từ thiện, Nhân đạo: Được tham gia theo quy định pháp luật chuyên ngành.
Quản Lý Tài Sản của Cơ Sở Tín Ngưỡng, Tổ Chức Tôn Giáo
Quy định về quản lý, sử dụng tài sản, đất đai và công trình tín ngưỡng, tôn giáo.
Quản lý, Sử dụng Tài sản
- Tài sản hình thành từ đóng góp, quyên góp, tặng cho hoặc nguồn hợp pháp khác.
- Phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, phù hợp pháp luật.
- Cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo hình thành từ đóng góp chung của cộng đồng là tài sản sở hữu chung của cộng đồng.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo pháp luật liên quan.
- Việc nhận tài trợ nước ngoài, quyên góp do Chính phủ quy định chi tiết.
Đất đai và Công trình
- Đất cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo: Quản lý, sử dụng theo pháp luật đất đai.
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình: Thực hiện theo pháp luật xây dựng. Công trình phụ trợ thực hiện như nhà ở riêng lẻ.
- Tu bổ, phục hồi di tích: Thực hiện theo pháp luật di sản văn hóa và xây dựng.
- Di dời công trình: Vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo pháp luật đất đai và xây dựng.
Quản Lý Nhà Nước và Xử Lý Vi Phạm
Trách nhiệm quản lý nhà nước và các hình thức xử lý vi phạm trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Quản lý Nhà nước
- Nội dung: Xây dựng chính sách, pháp luật; quy định bộ máy; tổ chức thực hiện; phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu, đào tạo cán bộ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm; quan hệ quốc tế.
- Trách nhiệm: Chính phủ thống nhất quản lý toàn quốc. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp thực hiện quản lý theo thẩm quyền.
Thanh tra, Khiếu nại, Tố cáo, Khởi kiện
- Thanh tra chuyên ngành: Do cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trung ương chỉ đạo, thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật của UBND các cấp và các vụ việc có dấu hiệu vi phạm.
- Khiếu nại, khởi kiện: Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính, dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
- Tố cáo: Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm. Giải quyết theo pháp luật tố cáo.
Xử lý Vi phạm
- Tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Cán bộ, công chức vi phạm khi thi hành công vụ (lợi dụng chức vụ, thiếu trách nhiệm, vi phạm quy trình) bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật này được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thay thế Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004. Luật cũng có các điều khoản chuyển tiếp để xử lý các trường hợp đã đăng ký, công nhận trước khi Luật có hiệu lực.
Việc ban hành Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016 thể hiện sự nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi và minh bạch cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để hiểu đầy đủ và chi tiết các quy định, việc tham khảo toàn văn Luật là cần thiết.
Tải Luật Tín Ngưỡng, Tôn Giáo 2016 PDF (Văn hóa Tín ngưỡng và Thực hành Tôn giáo người Việt PDF)
Để có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất về văn hóa tín ngưỡng và thực hành tôn giáo người Việt theo quy định pháp luật, bạn nên tìm đọc toàn văn Luật số: 02/2016/QH14. Bạn có thể tìm kiếm và tải về văn bản luật này dưới dạng PDF từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Quốc hội, Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc các nguồn tài liệu pháp lý đáng tin cậy khác. Việc nắm vững các quy định này sẽ giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Hãy tìm và tải về tài liệu PDF của Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016 để tham khảo chi tiết.